0 GIỎ HÀNG
Giỏ hàng của bạn chưa có sản phẩm nào!

Flolistim (Dienogest 2mg) là gì? Công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng thuốc uống điều trị lạc nội mạc tử cung Flolistim

Lạc nội mạc tử cung là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra đau bụng kinh và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của phụ nữ. Với sự phát triển của y học, hoạt chất Dienogest đã được chứng minh là giải pháp hiệu quả trong việc kiểm soát và điều trị tình trạng này. Thuốc Flolistim, cũng như nhiều sản phẩm khác chứa Dienogest, không chỉ giúp giảm triệu chứng đau mà còn ngăn ngừa tái phát bệnh. Vậy Flolistim (Dienogest 2mg) hoạt động như thế nào và tại sao nó lại được đánh giá cao trong điều trị lạc nội mạc tử cung?

Flolistim (Dienogest 2mg) là thuốc gì?

Flolistim (Dienogest 2mg) là thuốc được sử dụng để điều trị lạc nội mạc tử cung. Đây là tình trạng mà mô nội mạc tử cung phát triển bên ngoài tử cung, gây đau và các triệu chứng khác. Thuốc chứa hoạt chất dienogest, một dạng hormone progestogen, giúp làm giảm sự phát triển bất thường của mô nội mạc tử cung, kiểm soát đau và giảm các triệu chứng của bệnh.

Công dụng hoạt chất Dienogest 2mg trong điều trị lạc nội mạc tử cung

Dienogest là hoạt chất đã được phê duyệt điều trị lạc nội mạc tử cung trên 100 quốc gia từ những năm 2010. Với nhiều nghiên cứu lâm sàng khẳng định về hiệu quả điều trị và tính an toàn của hoạt chất này.

Dienogest có cấu trúc hóa học đặc biệt là dẫn xuất của progesteron và dẫn xuất của 19-nortestosteron giúp khả năng dung nạp và sinh khả dụng cao, tác dụng progesteron mạnh trên các tế bào lạc nội mạc tử cung. Dienogest là một trong những hoạt chất có tác dụng progestogen mạnh nhất, vì vậy hiệu quả điều trị của dienogest trong LNMTC được xem là tốt nhất so với các liệu pháp điều trị hormon khác.

Flolistim làm giảm các triệu chứng đau do LNMTC rõ rệt sau 4 – 24 tuần điều trị. Không chỉ giúp giảm triệu chứng đau, Flolistim có tác dụng ức chế sự phát triển các tế bào LNMTC và làm teo các sang thương gây ra do LNMTC. Vì vậy, khi điều trị bằng Flolistim một khoảng thời gian nếu bệnh nhân ngưng thuốc thì hiệu quả giảm đau vẫn còn duy trì thêm một thời gian sau đó. 

Hướng dẫn sử dụng thuốc Flolistim (Dienogest 2mg) trong điều trị lạc nội mạc tử cung

1. Thành phần: Mỗi viên nén chứa:

Thành phần hoạt chất: Dienogest …………………………….… 2 mg
Thành phần tá dược:    Vừa đủ …………………………….…... 1 viên
​(Lactose, Microcrystalline cellulose 101, Maize starch, Hypromellose 6 cps, Crospovidone, Talc, Magnesi stearate)

2. Dạng bào chế: Viên nén.

Mô tả sản phẩm: Viên nén hình tròn, màu trắng, hai mặt trơn, cạnh và thành viên lành lặn.3. Chỉ định 

3. Chỉ định 

Điều trị lạc nội mạc tử cung.

4. Liều dùng - Cách dùng 

4.1. Liều dùng

Liều dùng của Flolistim là 1 viên mỗi ngày mà không nghỉ, tốt nhất uống vào 1 thời điểm trong ngày với một lượng nước vừa đủ. Có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng thức ăn.

Phải uống thuốc liên tục, ngay cả khi có hoặc không có chu kỳ kinh nguyệt. Khi uống hết một vỉ, nên tiếp tục uống sang vỉ khác mà không nghỉ.

Có thể bắt đầu uống thuốc vào bất cứ ngày nào của chu kỳ kinh nguyệt.

Phải dừng các biện pháp tránh thai bằng hormone trước khi bắt đầu điều trị với Flolistim. Nếu cần phải tránh thai, nên sử dụng các biện pháp tránh thai không có hormone (như phương pháp màng ngăn).

Quên thuốc

Hiệu quả của Flolistim có thể bị giảm trong trường hợp quyên uống, nôn mửa và/hoặc tiêu chảy (nêu xảy ra trong vòng 3 - 4 giờ sau khi uống thuốc). Trong trường hợp quyên uống một hoặc nhiều viên, bệnh nhân chỉ cần uống một viên, ngay khi nhớ ra, và sau đó tiếp tục uống thuốc như thường lệ. Nên uống bù viên thuốc không được hấp thu do nôn mửa hoặc tiêu chảy.

Đối tượng đặc biệt

Trẻ em 

Không được chỉ định ở trẻ em chưa có kinh nguyệt.

An toàn và hiệu quả của Flolistim đã được chứng minh trong nghiên cứu không đối chứng 12 tháng trên 111 nữ thanh thiếu niên (12 đến <18 tuổi) được chẩn đoán xác định lạc nội mạc tử cung hoặc nghi ngờ về lâm sàng (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).

Người cao tuổi

Không có chỉ định sử dụng Flolistim cho nhóm bệnh nhân này.

Suy gan

Chống chỉ định dùng Flolistim ở bệnh nhân đang có hoặc tiền sử bị bệnh gan nặng (xem Chống chỉ định).

Suy thận

Không có dữ liệu cho thấy cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.

4.2. Cách dùng

Thuốc dùng đường uống, cùng hoặc không cùng với thức ăn.

5. Chống chỉ định

Như các chế phẩm chỉ có progestogen khác, không nên sử dụng Flolistim khi có bất kỳ tình trạng nào được liệt kê dưới đây. Nếu có bất kỳ tình trạng nào xuất hiện trong quá trình sử dụng Flolistim, phải ngưng điều trị ngay lập tức.

- Bệnh lý thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tiến triển

- Đang có hoặc tiền sử có bệnh động mạch và bệnh tim mạch, (như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, bệnh tim thiếu máu cục bộ).

- Đái tháo đường có biến chứng mạch máu.

- Đang có hoặc tiền sử bị bệnh gan nặng, khi mà chức năng gan không trở lại bình thường được.

- Đang có hoặc tiền sử bị u gan (lành tính hoặc ác tính)

- Đã biết hoặc nghi ngờ bị các loại ung thư phụ thuộc hormone sinh dục

- Xuất huyết âm đạo chưa được chẩn đoán.

- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.

6. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc

Do dienogest là một chế phẩm chỉ chứa progestogen, nên có thể xem những cảnh báo và thận trọng đặc biệt đối với việc sử dụng các chế phẩm chỉ chứa progestogen khác cũng có giá trị trong việc sử dụng Flolistim, mặc dù không phải tất cả những cảnh báo và thận trọng này đều dựa trên những thử nghiệm lâm sàng của dienogest.

Nếu bất kỳ một trong các tình trạng/yếu tố nguy cơ được đề cập dưới đây là đang có hoặc nặng hơn, nên thực hiện phân tích lợi ích - rủi ro của từng yếu tố trước khi bắt đầu hoặc tiếp tục điều trị bằng Flolistim.

Những thay đổi trong chu kỳ kinh nguyệt

Điều trị Flolistim ảnh hưởng đến kiểu chảy máu kinh nguyệt ở đa số các phụ nữ.

Chảy máu nặng ở tử cung

Chảy máu tử cung, như phụ nữ có lạc nội mạc tử cung hoặc u xơ tử cung, có thể trầm trọng khi sử dụng Flolistim. Nếu chảy máu nặng và liên tục theo thời gian có thể dẫn đến thiếu máu (mức độ nặng trong một số trường hợp), cần xem xét ngừng Flolistim trong trường hợp này.

Các rối loạn tuần hoàn

Từ các nghiên cứu dịch tễ học, có rất ít bằng chứng về mối liên quan giữa các chế phẩm chỉ chứa progestogen và tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim hoặc thuyên tắc huyết khối mạch máu não. Nguy cơ các tai biến tim mạch và não khá liên quan đến sự gia tăng tuổi, tăng huyết áp và hút thuốc. Ở phụ nữ bị tăng huyết áp, nguy cơ đột quỵ có thể tăng nhẹ bởi các thuốc chỉ chứa progestogen.

Một số nghiên cứu cho thấy, có thể có tăng nhẹ nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi) nhưng không có ý nghĩa thống kê liên quan đến việc sử dụng các chế phẩm chỉ có progestogen. Đa số, các yếu tố nguy cơ được công nhận cho thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) bao gồm tiền sử cá nhân hoặc tiền sử gia đình bị VTE (VTE ở anh chị em hoặc cha mẹ ở độ tuổi tương đối sớm), tuổi tác, béo phì, bất động kéo dài, đại phẫu hoặc chấn thương nặng. Trong trường hợp bất động kéo dài thì nên ngưng sử dụng Flolistim (khi phẫu thuật có kế hoạch, cần ngưng trước phẫu thuật ít nhất 4 tuần) và không tiếp tục điều trị cho đến hai tuần sau khi vận động lại hoàn toàn.

Phải xem xét sự gia tăng nguy cơ thuyên tắc huyết khối trong giai đoạn sau sinh.

Nên dừng điều trị ngay lập tức nếu có những triệu chứng của một biến cố huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch hoặc nghi ngờ có những biến cố đó.

Các khối u

Một phân tích gộp từ 54 nghiên cứu dịch tễ học cho thấy có tăng nhẹ nguy cơ tương đối (RR = 1,24) của việc chẩn đoán ung thư vú ở những phụ nữ đang sử dụng thuốc tránh thai đường uống (OC), chủ yếu là các chế phẩm có estrogen - progestogen. Nguy cơ này giảm dần trong khoảng thời gian 10 năm sau khi ngừng sử dụng thuốc tránh thai đường uống phối hợp (COC). 

Do ung thư vú hiếm gặp ở phụ nữ dưới 40 tuổi, sự tăng nguy cơ chẩn đoán mắc ung thư vú ở người hiện đang sử dụng và sử dụng COC gần đây là nhỏ so với nguy cơ tổng của bệnh ung thư vú. Nguy cơ có chẩn đoán ung thư vú ở người sử dụng thuốc chỉ có progestogen có thể có mức độ tương tự như nguy cơ của COC. Tuy nhiên, so với các COC thì chế phẩm chỉ có progestogen có bằng chứng dựa trên các mẫu dân số nhỏ hơn nhiều và do vậy là ít thuyết phục hơn. Những nghiên cứu này không cung cấp bằng chứng về mối quan hệ nhân quả. Kiểu gia tăng nguy cơ được quan sát có thể là do việc chẩn đoán sớm ung thư vú ở người sử dụng OC, hoặc do các tác dụng sinh học của các OC hoặc kết hợp cả hai. Các trường hợp ung thư vú được chẩn đoán ở những người từng sử dụng có xu hướng ít tiến triển lâm sàng hơn so với các trường hợp ung thư được chẩn đoán ở người chưa bao giờ sử dụng.

Thay đổi mật độ xương (BMD)

Việc sử dụng dienogest 2mg ở bệnh nhân thanh thiếu niên (12 đến < 18 tuổi) trên 12 tháng điều trị dẫn đến sự giảm mật độ xương (Bone Minera Density - BMD) ở xương sống thắt lưng (L2 - L4). Mức thay đổi trung bình của mật độ xương từ lúc bắt đầu điều trị tới lúc kết thúc điều trị là -1,2% trong khoảng giữa -6% và 5% (khoảng tin cậy IC 95%: -1,70% và -0,78%, n = 103). Đo lại mật độ xương vào thời điểm 6 tháng sau khi kết thúc điều trị ở nhóm bệnh nhân bị giảm mật độ xương cho thấy có khuynh hướng hồi phục. (Thay đổi trung bình so với lúc ban đầu: -2,3% tại thời điểm kết thúc điều trị và -0,6% tại thời điểm 6 tháng sau khi kết thúc điều trị với khoảng giữa -9% và 6% (IC 95%: -1,20% và 0,06%, n = 60). Giảm mật độ xương là điều đáng lưu tâm riêng cho đối tượng bệnh nhân thanh thiếu niên và đầu độ tuổi trưởng thành - giai đoạn then chốt của quá trình phát triển xương. Chưa biết liệu việc giảm mật độ xương ở những đối tượng này có làm giảm khối lượng xương tối đa và tăng nguy cơ gãy xương trong cuộc sống sau này hay không.

Trên những bệnh nhân có tăng nguy cơ loãng xương nên đánh giá cẩn thận nguy cơ - lợi ích trước khi bắt đầu điều trị Flolistim bởi vì nồng độ estrogen nội sinh giảm không nhiều lắm trong quá trình điều trị với Flolistim.

Bổ sung đầy đủ Calcium và Vitamin D trong khẩu phần ăn hay phần bổ sung là yếu tố quan trọng cho sức khỏe xương ở phụ nữ (tất cả các lứa tuổi).

Các bệnh lý khác

Những bệnh nhân có tiền sử trầm cảm nên được theo dõi cẩn thận và ngừng thuốc nếu trầm cảm tái diễn với mức độ nghiêm trọng.

Nói chung, Flolistim dường như không ảnh hưởng đến huyết áp ở phụ nữ có huyết áp bình thường.

Tuy nhiên, nếu tăng huyết áp đáng kể về mặt lâm sàng vẫn tiếp tục diễn ra trong khi sử dụng Flolistim, nên ngừng Flolistim và điều trị tăng huyết áp.

Cần ngừng Flolistim khi có tái phát vàng da ứ mật và/hoặc ngứa mà hiện tượng này xảy ra lần đầu tiên trong quá trình mang thai hoặc đợt sử dụng trước đó của các steroid sinh dục.

Flolistim có thể có một tác dụng nhẹ trên kháng insulin ngoại vi và dung nạp glucose. Phụ nữ mắc bệnh đái tháo đường, đặc biệt là những người có tiền sử đái tháo đường thai kỳ, nên được theo dõi cẩn thận trong khi dùng Flolistim.

Sạm da đôi khi có thể xảy ra, đặc biệt là ở những phụ nữ có tiền sử sạm da thai kỳ. Phụ nữ có xu hướng sạm da nên tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hoặc bức xạ tia cực tím khi đang dùng Flolistim.

Nang buồng trứng kéo dài (thường được gọi là u nang buồng trứng chức năng) có thể xảy ra trong khi sử dụng Flolistim. Hầu hết các nang này không có triệu chứng, mặc dù một số có thể kèm theo đau vùng chậu.

Thông tin về tá dược

Thuốc có chứa lactose. Bệnh nhân bị rối loạn di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoàn toàn hoặc kém hấp thu  glucose - galactose không nên dùng thuốc này.

7. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai, cho con bú và khả năng sinh sản.

Phụ nữ mang thai

Có ít dữ liệu từ việc sử dụng dienogest ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với độc tính sinh sản.

Không dùng Flolistim cho phụ nữ mang thai vì không cần điều trị lạc nội mạc tử cung trong thai kỳ.

Phụ nữ cho con bú

Không khuyến cáo điều trị bằng Flolistim trong thời kỳ cho con bú.

Không biết liệu dienogest có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Dữ liệu trên động vật cho thấy dienogest bài tiết trong sữa chuột. Phải quyết định là ngừng cho con bú hoặc không điều trị bằng Flolistim, có cân nhắc đến lợi ích của việc cho con bú đối với trẻ và lợi ích của điều trị đối với người phụ nữ.

Khả năng sinh sản

Dựa trên dữ liệu có sẵn, sự rụng trứng bị ức chế ở phần lớn các bệnh nhân trong khi điều trị với Flolistim. Tuy nhiên, Flolistim không phải là một thuốc tránh thai.

Nếu cần thiết phải tránh thai, nên sử dụng phương pháp không có hormon.

Dựa trên dữ liệu hiện có, chu kỳ kinh nguyệt trở lại bình thường trong vòng 2 tháng sau khi ngừng điều trị bằng Flolistim.

8. Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc đã được nghi nhận ở những người sử dụng các sản phẩm có chứa dienogest.

9. Tương tác và tương kỵ của thuốc

9.1. Tương tác thuốc

Lưu ý: Cần tham khảo thông tin kê đơn của các thuốc dùng cùng để xác định những tương tác thuốc có khả năng xảy ra.

Ảnh hưởng của các thuốc khác trên Flolistim

Progestins bao gồm dienogest được chuyển hóa chủ yếu bởi hệ thống cytochrome P450 3A4 (CYP3A4) nằm cả ở niêm mạc ruột và trong gan. Do đó, các thuốc gây cảm ứng hoặc ức chế CYP3A4 có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa thuốc progestogen.

Tăng thanh thải các hormone sinh dục do cảm ứng enzyme có thể làm giảm hiệu quả điều trị của Flolistim và có thể gây ra các tác dụng không mong muốn như thay đổi kiểu chảy máu trong chu kỳ kinh nguyệt.

Giảm thanh thải các hormone sinh dục do ức chế enzyme có thể làm tăng mức độ tiếp xúc với dienogest và có thể gây ra các tác dụng không mong muốn.

Các chất làm tăng thanh thải hormone sinh dục (giảm hiệu quả bởi sự cảm ứng enzyme), như:

Phenytoin, barbiturate, primidone, carbamazepine, rifampicin, và cũng có thể với oxcarbazepine, topiramate, felbamate, griseofulvin, ketoconazole và các sản phẩm có chứa St. John's wort.

Sự cảm ứng enzyme có thể quan sát thấy sau một vài ngày điều trị. Sự cảm ứng enzyme tối đa thường được quan sát thấy trong vòng một vài tuần. Sau khi kết thúc quá trình điều trị, sự cảm ứng enzyme có thể tiếp tục duy trì trong khoảng 4 tuần.

Tác động của chất cảm ứng CYP 3A4 rifampicin được nghiên cứu trên người mãn kinh khỏe mạnh. Dùng chung rifampicin với viên chứa estradiol valerate/dienogest dẫn tới giảm đáng kể nồng độ ở trạng thái ổn định và nồng độ toàn thân của dienogest. Nồng độ toàn thân của dienogest và estradiol ở trạng thái ổn định, đo bởi AUC (0 - 24h), giảm tương ứng khoảng 83% và 44%.

Các chất có ảnh hưởng khác nhau đến độ thanh thải của hormone sinh dục

Khi dùng đồng thời với hormone sinh dục, nhiều chất ức chế protease HIV/HCV và chất ức chế sao chép ngược không phải nucleoside có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ progestin trong huyết tương. Những thay đổi này có thể có liên quan về mặt lâm sàng trong một vài trường hợp.

Các chất làm giảm thanh thải hormone sinh dục (chất ức chế enzyme)

Dienogest là chất nền của cytochrome P450 (CYP) 3A4.

Chưa biết tương quan về mặt lâm sàng của tương tác có thể xảy ra với các thuốc ức chế enzyme. 

Dùng cùng với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ huyết tương của dienogest.

Chất ức chế CYP3A4 trung bình và mạnh như các thuốc kháng nấm nhóm azole (ví dụ itraconazole, voriconazole, fluconazole), verapamil, các macrolide (ví dụ clarithromycin, erythromycin), diltiazem và nước ép bưởi có thế làm tăng nồng độ huyết tương của progestin.

Trong nghiên cứu chứng minh tác động của các thuốc ức chế CYP3A4 (ketoconazole, erythromycin) lên thuốc phối hợp estradiol valerate/dienogest, nồng độ huyết tương ở trạng thái hằng định của dienogest tăng. Dùng cùng với thuốc ức chế mạnh ketoconazole làm tăng AUC (0 -24h) ở trạng thái hằng định của dienogest lên 2,86 lần. Khi dùng cùng với thuốc ức chế vừa như erythromycin, AUC (0 - 24h) của dienogest ở trạng thái hằng định tăng 1,62 lần. Sự liên quan về mặt lâm sàng của những tương tác này vẫn chưa được biết.

Ảnh hưởng của Flolistim trên các thuốc khác

Dựa trên các nghiên cứu ức chế in vitro, không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng của Flolistim với chuyển hóa qua trung gian enzym cytochrome P450 của các thuốc khác.

Tương tác thuốc-thức ăn

Một bữa ăn tiêu chuẩn nhiều chất béo không làm ảnh hưởng đến sinh khả dụng của Flolistim.

Các dạng tương tác khác

Việc sử dụng các progestogens có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm, bao gồm cả các thông số sinh hóa của gan, tuyến giáp, tuyến thượng thận và chức năng thận, nồng độ trong huyết tương của (chất mang) protein, ví dụ: các thành phần của lipid/lipoprotein, các thông số của quá trình chuyển hóa carbohydrate và các thông số đông máu và ly giải fibrin. Nói chung, những thay đổi vẫn nằm trong phạm vi giá trị xét nghiệm thông thường.

9.2. Tương kỵ của thuốc

Do chưa có các nghiên cứu về tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

10. Tác dụng không mong muốn của thuốc (ADR)

Tóm tắt về tính an toàn

Các ADR thường gặp hơn trong những tháng đầu tiên sau khi bắt đầu uống dienogest 2mg và giảm dần theo thời gian điều trị. Có thể có những thay đổi trong chu kỳ kinh nguyệt như rỉ huyết, chảy máu bất thường hoặc vô kinh. Các ADR sau đây đã được báo cáo ở những người dùng dienogest 2mg. ADR được báo cáo thường gặp nhất trong quá trình điều trị là nhức đầu (9,0%), khó chịu ở vú (5,4%), tâm trạng chán nản (5,1%), và mụn trứng cá (5,1%).

Ngoài ra, phần lớn bệnh nhân điều trị với dienogest 2mg có thay đổi về kiểu chảy máu trong kỳ kinh nguyệt. Các kiểu chảy máu trong kỳ kinh nguyệt được đánh giá một cách hệ thống sử dụng nhật ký của bệnh nhân và được phân tích sử dụng phương pháp đánh giá của WHO trong giai đoạn 90 ngày đầu sử dụng nội tiêt.

Trong vòng 90 ngày điều trị với dienogest 2mg, các kiểu chảy máu sau đây được ghi nhận (n= 290, 100%): mất kinh (1,7%), chảy máu không thường xuyên (27,2%), chảy máu thường xuyên (13,4%), chảy máu không đều (35,2%), chảy máu kéo dài (38,3%), chảy máu bình thường (24,2%), nghĩa là không thuộc các loại trên (22,8%).

Bảng các ADR

Bảng 1, tần suất của các phản ứng có hại của thuốc (ADR) phân loại theo hệ cơ quan MedDRA (MedDRA SOC) được báo cáo với dienogest được tóm tắt trong bảng dưới đây. Trong mỗi nhóm tần số, các ADR được thể hiện theo thứ tự tần suất giảm dần.

Tần suất được xác định là thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10) và ít gặp (≥ 1/1000 đến < 1/100). * Các tần số được tính dựa trên dữ liệu gộp của bốn thử nghiệm lâm sàng bao gồm 332 bệnh nhân (100,0%). 

Bảng 1: Các ADR, thử nghiệm lâm sàng pha III, N=332

Phân loại hệ cơ quan

Thường gặp

Ít gặp

Máu và bạch huyết

 

Thiếu máu

Chuyển hóa và dinh dưỡng

Tăng cân

Giảm cân, tăng cảm giác ngon miệng

Tâm thần

Biểu hiện trầm cảm, rối loạn giấc ngủ, căng thẳng, giảm hưng phấn tình dục, thay đổi tâm trạng

Lo âu, trầm cảm, tâm trạng dao động

Thần kinh

Đau đầu, đau nửa đầu

Mất cân bằng hệ thần kinh tự động, rối loạn chú ý

Mắt

 

Khô mắt

Tai và mê đạo.

 

Ù tai

Tim

 

Rối loạn hệ tuần hoàn không đặc hiệu, đánh trống ngực

Mạch máu

 

Hạ huyết áp

Hô hấp, ngực và trung thất

 

Khó thở

Tiêu hóa

Buồn nôn, đau bụng, đầy hơi, đầy bụng, nôn mửa

Tiêu chảy, táo bón, khó chịu ở bụng, viêm dạ dày - ruột, viêm nướu

Da và mô dưới da

Trứng cá, rụng tóc

Da khô, tăng tiết mồ hôi, ngứa, rậm long, bong móng, gàu, viêm da, tóc tăng trưởng bất thường, phản ứng nhạy cảm ánh sang, rối loạn sắc tố

Cơ xương và mô liên kết

Đau lưng

Đau xương, co thắt cơ, đau ở chi, cảm giác nặng ở chi

Thận và tiết niệu

 

Nhiễm khuẩn đường tiểu

Hệ sinh dục và vú

Khó chịu ở vú, u nang buồng trứng, bốc hỏa, chảy máu tử cung/âm đạo bao gồm rỉ huyết

Candida âm đạo, khô âm hộ âm đạo, tiết dịch âm đạo, đau vùng chậu, viêm teo âm hộ âm đạo, bệnh xơ nang tuyến vú, vú chai cứng

Toàn thân và tại vị trí dùng thuốc

Tình trạng suy nhược, kích thích

Phù

Mô tả một vài phản ứng

Giảm mật độ xương

Trong nghiên cứu không đối chứng trên 111 thanh thiếu niên nữ (12 tới < 18 tuổi) được điều trị với Flolistim, 103 bệnh nhân được đo mật độ xương. Khoảng 72% những người tham gia nghiên cứu này có mật độ xương thắt lưng (L2 - L4) giảm sau 12 tuần sử dụng.

THÔNG BÁO NGAY CHO BÁC SĨ HOẶC DƯỢC SĨ NHỮNG PHẢN ỨNG CÓ HẠI GẶP PHẢI KHI SỬ DỤNG THUỐC

11. Quá liều và xử trí

Các nghiên cứu về độc tính cấp tính được thực hiện với dienogest không chỉ ra nguy cơ tác dụng phụ cấp tính trong trường hợp vô tình uống nhiều liều điều trị hàng ngày. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Được hấp thụ hàng ngày với liều 20 - 30 mg mỗi ngày trong 24 tuần, dienogest được dung nạp rất tốt.

12. Đặc tính dược lực học:

Nhóm dược lý: Progestogens

Phân loại ATC:  G03DB08

Cơ chế tác dụng:

Dienogest tác động trên nội mạc tử cung bằng cách giảm sản xuất estradiol nội sinh và do đó ức chế tác dụng sinh dưỡng của estradiol trên nội mạc tử cung cả ở vị trí bình thường và lạc chỗ. Khi được dùng liên tục, dienogest tạo ra một môi trường nội tiết giảm estrogen, tăng progesterone gây phản ứng màng rụng ban đầu của mô nội mạc tử cung, tiếp theo là teo những tổn thương nội mạc. Các đặc tính bổ sung, như các tác dụng trên miễn dịch và chống tạo mạch, dường như góp phần vào tác dụng ức chế của dienogest trên sự nhân lên của tế bào.

Tác dụng dược lực:

Dienogest là một dẫn chất nortestosterone không có hoạt tính androgen mà có hoạt tính kháng androgen tương đương khoảng một phần ba hoạt tính của cyproterone acetate. Dienogest liên kết với các thụ thể progesterone của tử cung người với chỉ 10% ái lực tương đối của progesterone. Mặc dù ái lực thấp với các thụ thể progesterone, dienogest có tác dụng progestogen mạnh in vivo. Dienogest không có hoạt tính androgen, mineralocorticoid hoặc glucocorticoid đáng kể in vivo.

13. Đặc tính dược động học:

Hấp thu

Dienogest dùng đường uống được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn. Nồng độ đỉnh 47 ng/ml đạt được khoảng 1,5 giờ sau khi uống liều duy nhất. Sinh khả dụng khoảng 91%. Dược động học của dienogest là tỷ lệ với liều dùng trong khoảng liều 1 - 8 mg.

Phân bố

Dienogest liên kết với albumin huyết thanh và không gắn với globulin gắn hormone sinh dục (sex hormone binding globulin - SHBG) hoặc globulin gắn corticoid (corticoid binding globulin - CBG). 10% tổng nồng độ thuốc trong huyết thanh là hiện diện dưới dạng steroid tự do, 90% liên kết không đặc biệt với albumin.

Thể tích phân bố biểu kiến (Vd/F) của dienogest là 40 L.

Chuyển hóa

Dienogest được chuyển hóa hoàn toàn bởi những con đường đã biết của chuyển hóa steroid, với sự tạo thành các chất chuyển hóa phần lớn là không có hoạt tính nội tiết. Dựa trên các nghiên cứu in vitro và in vivo, CYP3A4 là enzyme chủ yếu liên quan đến chuyển hóa của dienogest. Các chất chuyển hóa được bài xuất rất nhanh chóng, do vậy, trong huyết tương, dienogest chủ yếu ở dạng không đổi.

Tốc độ thanh thải khỏi huyết thanh qua quá trình chuyển hóa C1/F là 64 ml/phút.

Thải trừ

Nồng độ trong huyết thanh của dienogest giảm theo hai pha. Pha cuối cùng được đặc trưng bởi một thời gian bán thải khoảng 9 - 10 giờ. Các chất chuyển hóa của dienogest được thải trừ qua nước tiểu và qua phân với một tỷ lệ khoảng 3:1 sau khi uống liều 0,1 mg/kg.

Thời gian bán thải của quá trình bài xuất chất chuyển hóa trong nước tiểu là 14 giờ. Sau khi uống, khoảng 86% liều dùng được thải trừ trong vòng 6 ngày, phần lớn lượng này được bài xuất trong vòng 24 giờ đầu tiên, chủ yếu qua nước tiểu.

Trạng thái ổn định

Dược động học của dienogest không bị ảnh hưởng bởi nồng độ SHBG. Sau khi uống hàng ngày nồng độ thuốc tăng khoảng 1,24 lần khi đạt được trạng thái ổn định sau 4 ngày điều trị. Dược động học của dienogest sau khi dùng liều lặp lại 2mg có thể được dự đoán từ dược động học liều duy nhất.

14. Quy cách đóng gói:  Hộp 1 túi nhôm x 2 vỉ x 14 viên nén.

15. Điều kiện bảo quản, Hạn dùng, Tiêu chuẩn chất lượng:  

Điều kiện bảo quản: Nhiệt độ không quá 300C

Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất

Tiêu chuẩn chất lượng: TCCS

16. Tên – Địa chỉ cơ sở sản xuất :

Công ty TNHH DRP Inter

Địa chỉ: Lô EB8, Đường số 19A, Khu công nghiệp Hiệp Phước - Xã Hiệp Phước, Huyện Nhà Bè, Tp. Hồ Chí Minh

Flolistim (Dienogest 2mg) là gì? Công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng thuốc uống điều trị lạc nội mạc tử cung Flolistim